Sinh trắc học là gì? TẤT TẦN TẬT thông tin về sinh trắc học, lập trình sinh trắc học, nhận diện võng mắt
Trong thời buổi công nghệ phát triển như hiện nay, việc bảo vệ thông tin và quyền riêng tư ngày càng trở nên khó khăn hơn. Đôi khi mật khẩu hay mã pin lại là hình thức dễ bị vô hiệu hoá và đánh cắp thông tin. Chính vì thế cần có một biện pháp bảo mật mạnh mẽ hơn và nhanh hơn. Sinh trắc học là một trong số đó! Vậy sinh trắc nghĩa là gì?
Biometric (sinh trắc học) là từ ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lap, trong đó bio có nghĩa là cuộc sống và metric là thước đo. Chúng ta có thể hiểu nôm na sinh trắc học có nghĩa là thước đo các đặc điểm sinh học của mỗi người.

Cụ thể hơn, sinh trắc học là phương pháp kỹ thuật số dựa trên các đặc tính về sinh học hoặc vật lý đề định danh một cá nhân. Sinh trắc học sử dụng các tiêu chí duy nhất để chứng minh danh tính của một người ví dụ như dấu vân tay, khuôn mặt, giọng nói. Phương pháp này đảm bảo độ an toàn và tin cậy hơn bởi mỗi đặc điểm của một người đều không hề giống nhau, kể cả anh, chị, em sinh đôi.
Sinh trắc học hoạt động như thế nào?
Sinh trắc học được thúc đẩy sử dụng trong bảo mật bởi sự tiện lợi, đơn giản và an toàn mà nó mang lại. Phương pháp này dựa vào những đặc điểm riêng biệt của mỗi người để làm “chìa khóa”, giúp nhận biết, kiểm chứng độ xác thực của chủ thể. Một số phương pháp sinh trắc khoa học thậm chí còn có thể sử dụng số liệu về hình dạng để xác thực mà không cần chạm vào cơ thể.
Nguyên tắc để xác định sinh trắc học chính là dựa vào nền tảng so sánh. Hệ thống sẽ có những bản lưu trữ về những đặc điểm nhận dạng không thay đổi theo thời gian bao gồm vân tay, giọng nói, khuôn mặt hay mẫu võng mạc và so sánh với những đặc điểm thông tin của người dùng khi đưa ra yêu cầu. Nếu dữ liệu khớp với nhau, người dùng sẽ được cấp quyền truy cập.
Khi phân tích về thành phần của thiết bị sinh trắc học, chúng ta cần nhắc đến 3 phần sau:
- Một cảm biến hoặc đầu đọc để ghi và quét hệ số sinh trắc học đang được sử dụng để xác thực.
- Một chương trình hoặc phần mềm chuyển đổi dữ liệu đã ghi hoặc quét thành định dạng kỹ thuật số và so sánh với bất kỳ dữ liệu mới nào với các dữ liệu cũ có sẵn.
- Cơ sở dữ liệu lưu trữ dữ liệu sinh trắc học để có thể so sánh.
Xác thực Sinh trắc học
Xác thực sinh trắc học là hình thức bảo mật được thực hiện bằng cách đo lường và so sánh các chức năng sinh trắc học của người dùng để xác minh rằng người đưa ra yêu cầu là người hợp lệ.
Nếu các đặc điểm sinh trắc học của người dùng đang cố gắng truy cập vào một hệ thống trùng khớp với đặc điểm của một người hùng hợp lệ thì sẽ được cấp quyền truy cập. Dấu vân tay là đặc điểm được dùng nhiều và lâu đời nhất. Những đặc điểm về sinh trắc học này còn có thể áp dụng vào công việc đi chấm công vân tay xác nhận giờ làm hoặc được xem như một vé vào cổng.
Nhận dạng Sinh trắc học
Nhận dạng sinh trắc học là quá trình xác định danh tính của một người, trả lời cho câu hỏi “Bạn là ai?” Mục đích của nhận dạng sinh trắc học là để nắm bắt và lưu trữ thông tin của một người. Những dữ liệu này có thể đến từ gương mặt, bản ghi âm giọng nói hoặc dấu vân tay của người dùng. Các dữ liệu này sẽ được lưu trong kho lưu trữ, phục vụ cho quá trình so sánh với sinh trắc học của người khác khi cần thiết.
Ưu và nhược điểm của hệ thống Sinh trắc học
Đối với mỗi phương pháp đều chưa thể mang lại sự tuyệt đối hoàn toàn, sinh trắc học cũng vậy. Dưới đây là những phân tích về ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này.
Những ưu điểm, tiện lợi
Sinh trắc khoa học mang đến những điểm tiến bộ hơn so với các phương pháp cũ như sau:
- Khả năng bảo mật cao, khó làm giả, tránh bị lộ thông tin.

- Phạm vi ứng dụng rộng, phổ biến với tất cả công dân.
- Phương pháp độc đáo, giúp phân biệt chính xác cá nhân này với cá nhân khác mà đôi khi mắt thường không phân biệt được.
- Là phương pháp bảo mật hiện đại và phức tạp nhất, có độ chính xác gần như tuyệt đối trong quá trình xác thực.
- Cách sử dụng dễ dàng, thuận tiện. không cần ghi nhớ quá nhiều thông tin phức tạp như những dãy số, dãy kí tự.
- Giảm hiện tượng quá tải thông tin đăng nhập trên các ứng dụng, thiết bị.
- Sinh trắc học có tính linh hoạt, dễ đăng ký và sử dụng.
Những nhược điểm không thể bỏ qua
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên, sinh trắc học vẫn còn những hạn chế cần được cải thiện:
- Chi phí tốn kém: Chi phí cho các thiết bị xác thực sinh trắc học tốn kém nhiều hơn so với các thiết bị thông thường.
- Một số trường hợp nhận dạng sinh trắc học không đúng: Khi người dùng bị cảm dẫn đến giọng nói bị thay đổi hoặc khi bị đứt tay thì máy quét trong một số trường hợp sẽ không nhận dạng được và từ chối truy cập. (Đối với các hệ thống cao cấp thì vấn đề này gần như được giải quyết)

- Ảnh hưởng đến quyền riêng tư: Sinh trắc học cần người dùng cung cấp các đặc điểm nhận dạng như khuôn mặt, dáng người, vân tay,… và chịu sự quản lý của một số bộ phận liên quan nên đôi khi người dùng cảm thấy không thoải mái về thông tin của mình bị người khác thấy. Thông tin về sinh trắc học đôi khi cũng có khả năng bị lạm dụng như để theo dõi và kiểm soát người khác.
- Cơ sở dữ liệu vẫn có khả năng bị đánh cắp: Cũng giống như bất kỳ dữ liệu khác, dữ liệu về sinh trắc học vân tay cũng có khả năng bị đánh cắp hoặc bị hack. Đối với những tập đoàn, khi phụ thuộc quá nhiều vào sinh trắc học nếu bị hack sẽ vô cùng bất lợi.
Phân loại sinh trắc học hiện nay – Các loại dấu hiệu sinh trắc học
Sinh trắc học thường được sắp xếp thành 2 nhóm:
- Sinh trắc học hành vi
- Sinh trắc học sinh lý
Sinh trắc học sinh lý
Sinh trắc học vật lý dựa vào các yếu tố sinh học chủ yếu gồm vân tay, hình dạng bàn tay, mắt và hình dạng luôn mặt. Ngoài ra đối với phân tích sinh học, các yếu tố như DNA, máu, nước bọt, nước tiểu cũng sẽ được xét nghiệm và phân tích chuyên sâu hơn.
DNA
DNA là một chất hoá học được tìm thấy trong mỗi tế bào của cơ thể con người. DNA chứa vật liệu di truyền và gen, thứ khiến cho mỗi cá nhân là độc nhất. Tất cả các bộ phận của con người như tóc, máu, da,… đều có chưa DNA, để lấy được mẫu này thường dùng que swab ngoáy vào phần má trong miệng.

Tai
Tai không chỉ là một bộ phần dùng để lắng nghe mà còn góp phần tiết lộ những đặc điểm để nhận dạng mỗi người. Đây là một cách nhận dạng được sử dụng từ rất lâu đời tại Pháp. Thông thường trên nững bộ hồ sơ của tội phạm thường được chụp ảnh tai kèm theo ảnh khuôn mặt và dấu vân tay. Với sự phát triển của xã hội, các công nghệ giúp xác định nhân thân qua tai cũng ngày càng dễ dàng hơn.
Mống mắt
Mống mắt là khu vực có màu (thường là nâu hoặc xanh lam), có cấu trúc mỏng, bao lấy đồng tử. Mống mắt có công dụng điều chỉnh đường kính và kích cỡ của đồng tử.

Phương pháp sinh trắc học thông qua mống mắt cần sử dụng một máy ảnh hồng ngoài. Ban đầu, máy ảnh cần ở gần mắt (không cần quá sát mắt) để có thể ghi lại đầy đủ chi tiết. Tuy nhiên hiện nay công nghệ càng ngày càng phát triển, vì vậy đã có loại máy có thể chụp cách vài bước chân, thậm chí có thể chụp khi người dùng đang di chuyển lại gần.
Võng mạc mắt
Võng mạc nằm ở phía sau mắt hay còn gọi là màng thần kinh, có chức năng tiếp nhận các kích thích từ ánh sáng bên ngoài truyền về trung khu phân tích thị giác. Võng mạc được nuôi dưỡng bởi các mạch máu phía dưới giúp tạo nên cấu trúc đặc biệt của mỗi người và có thể nhận dạng qua sinh trắc học.
Tĩnh mạch củng mạc mắt
Củng mạc là phần màng cứng màu trắng bao quanh giác mạc, chiếm đến 80% giác mạc. Củng mạc được hỗ trợ bởi mạng lưới các tĩnh mạch, các tĩnh mạch được phân bố cả bên trái và bên phải, sẽ được hiển thị rõ khi chụp bằng camera tiêu chuẩn, camera hồng ngoại hoặc máy ảnh của điện thoại thông minh.

Khuôn mặt
Khuôn mặt là một trong các yếu tố thông dụng để xác định sinh trắc học và nhận biết một người nào đó. Phương pháp sinh trắc học khuôn mặt sử dụng nhiều khía cạnh và bộ phận trên khuôn mặt. CNN là một kỹ thuật được tạo ra để tổng hợp những hình ảnh khổng lồ về các gương mặt để làm thông tin so sánh với những gương mặt khác.
Hình học ngón tay
Hình học ngón tay là phương pháp phân tích chiều dài, diện tích, độ rộng và khoảng cách giữa các ngón tay. Quá trình xác định hình học ngón tay hiện nay được nâng cấp với hình ảnh 3 chiều giúp kết quả kiểm tra được chính xác, loại bỏ sự tác động của các tác nhận như ánh sáng, màu da.

Dấu vân tay
Dấu vân tay được hình thành từ các đường gờ nổi trên bề mặt da, thường có hình tròn hoặc hình xoắn ốc. Các đường gờ này giúp độ bám được tốt hơn, đồng thời tạo ra những cơ sở để xác định danh tính. Ở mỗi người, mỗi vùng da sẽ có sự sắp xếp hình dạng, vị trí, độ liên tục của vân tay khác nhau, tạo thành đặc điểm nhận dạng riêng biệt. Trên thế giới chắc chắn sẽ không thể có 2 người có dấu vân tay giống hệt nhau dù là người thân hay anh chị, em trong gia đình. Khi thực hiện, dấu vân tay được ghi lại bằng những máy quét, tay sẽ đặt lên trên con lăn và để tiếp xúc với những vùng da cần thiết phải xác nhận và thu thập dữ liệu sinh trắc vân tay.
Hình học bàn tay
Sinh trắc bàn tay được dựa trên sự kết hợp với sinh trắc học ngón tay. Hình ảnh bàn tay được úp xuống phía dưới và được xác định qua chiều dài, chiều rộng, bề ngang và diện tích của bàn tay. Những thông tin sau khi phân tích sẽ được ghi lại, lưu vào cơ sở dữ liệu và sử dụng để xác mình danh tính cho những lần tiếp theo.

Nhịp tim
Mỗi cá nhân sẽ có nhịp tim khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và nhiều yếu tố bên ngoài ảnh hướng tới. Sự khác biệt về hình dạng, kích thước, tình trạng van tim và đặc biệt là nhịp tim sẽ góp phần xác định được nhân thân của người dùng. Các đặc điểm của nhịp tim vẫn xảy ra bình thường trừ khi bị bệnh tật, đau tim, đột quỵ,…

Mùi
Có một sự thật rằng cơ thể của mỗi chúng ta đều tỏa ra những mùi rất tự nhiên và mỗi người có một mùi khác nhau. Phương pháp sinh trắc học về mùi có thể phân biệt được mùi và không cần tiếp xúc, do đó người dùng có thể hoàn toàn yên tâm với phương án này. Ở một số loài động vật cũng có khứu giác rất nhạy, có thể phân biệt mùi của người lạ với người quen, tuy nhiên đối với con người cần có các thiết bị phân tích khứu giác chính xác.
Tĩnh mạch
Dạng sinh trắc học thông qua tĩnh mạch vừa mới được phát triển gần đây. Dựa vào sự sắp xếp các tĩnh mạch ở ngón tay và bàn tay có thể xác định được đặc điểm và nhân thân của người đó. Mô hình xác định tĩnh mạch này được chụp bằng sự hỗ trợ của nguồn sáng hồng ngoại gần chiếu qua ngón tay, bàn tay và chờ ghi lại được kết quả trên màn hình.
Giọng nói
Giọng nói của một người khi họ nói chuyện là kết quả và sự kết hợp của nhiều yếu tố trong cơ thể như chiều dài dây thanh quản, tình trạng cổ họng, tone giọng,… Giọng nói khi phát ra có thể đo được độ dài sóng và tần số riêng và được phân tích bằng phần mềm sử dụng trí tuệ nhân tạo để tạo ra kho dữ liệu khổng lồ. Thông qua những yếu tố như âm điệu, trọng âm, tần số, cách luyến, nối chữ,… mà hệ thống có thể so sánh để nhận biết được thân phận của từng người và xây dựng dữ liệu sinh trắc học giọng nói.

Dấu hiệu sinh trắc học sinh trắc học hành vi
Sinh trắc học hành vi hân tích dựa vào các thói quen và đặc điểm trong độc đáo của mỗi cá nhân. Hệ thống sinh trắc sẽ sử dụng các kỹ thuật để phân tích và lưu trữ thông tin về dáng đi, khả năng đánh máy vi tính và chữ ký riêng biệt của người dùng.
Dáng đi
Mỗi người có một dáng đi khác nhau phụ thuộc vào chiều cao, độ rộng bước chân, tốc độ di chuyển, vóc dáng hoặc các bộ phận khác như đùi, bàn chân. Với mỗi đặc điểm khi đứng yên hoặc khi chạy bộ sẽ giúp máy ảnh chụp lại được khoảnh khắc của người dùng để phân tích được chính xác.

Khả năng đánh máy vi tính
Các hành động khi gõ máy tính sẽ được ghi lại và bổ sung vào hồ sơ thông tin về cách gõ phím để so sánh. Những người có đặc điểm đánh máy riêng sẽ được phân biệt và đánh giá thông qua tốc độ gõ phím, lỗi sai chính tả và khả năng gõ 10 ngón.
Chữ ký
Việc sử dụng chữ ký từ lâu đã không còn xa lạ nữa, nhưng hiện tại thông qua việc áp dụng kỹ thuật sinh trắc khoa học hiện đại đã cống hiến phần nào cho việc ghi nhận và đánh giá tính cách một người.

Lịch sử hình thành và phát triển của Sinh trắc học
Phương pháp sinh trắc học được xuất hiện ở nhiều quốc gia từ thời Babylon. Theo như các nghiên cứu, ở thời kỳ này đã thấy xuất hiện các dấu vân tay trên các viên đất sét vào 500 năm trước Công Nguyên. Các thương nhân Trung Quốc cũng từng dùng bàn tay và bàn chân trẻ em để xác nhận chúng. Bên cạnh đó, ở Ai Cập cổ đại cũng đã dùng biện pháp nhận diện qua các đặc điểm trên cơ thể.

Giả thuyết Dấu vân tay là duy nhất được đề cập đến năm 1788 bởi J.C.Mayer, tuy nhiên phải đến năm 1823, tiến sĩ Pa Jinjie mới chứng minh được bàn tay được bao phủ bởi 1 lớp các nếp nhăn tạo nên đường vân cụ thể, khác nhau và độc nhất.
Đến năm 1880, tiến sĩ Henry Faulds công bố nghiên cứu về sinh trắc vân tay của mình và cho biết chúng có thể dùng để định dạng cá nhân. Ông cũng là người đặt nền móng cho việc thu thập dấu vân tay dựa vào mực in truyền thống.
Sau này, một nhà nhân chủng học khác là Francis Galton đã phát huy nghiên cứu của Faulds và khái quát, đặt tên cho các mẫu vân tay như đường vòng, đường ngoằn ngoèo, hình elip, hình vòng bụng,… Mãi đến năm 1990, Edward Richard Henry đã phát triển hệ thống phân loại dấu vân tay được dùng cho tới hiện nay.
Sinh trắc để làm gì? Ứng dụng của Sinh trắc học trong đời sống
Phát minh ra sinh trắc học là một sự tiện lợi và vĩ đại, nó mang đến nhiều lợi ích cho người dùng, hỗ trợ lưu trữ, tìm kiếm và mang lại nhiều thuận lợi cho con người trong nhiều lĩnh vực.
Môi trường pháp luật và an ninh công cộng
Để đảm bảo giữ gìn một xã hội văn minh, an toàn cần có sự nỗ lực của nhân dân nói chung và các chiến sĩ công an nói riêng để cùng loại bỏ những hành vi, những tội phạm nguy hiểm. Nhiều trường hợp những kẻ xấu có hành vi tinh vi còn lẩn quẩn ngoài vòng pháp luật gây hoang mang dư luận. Chính vì thế chúng ta càng thấy được tầm quan trọng của việc định danh. Ví dụ trường hợp 1 kẻ giết người đang lẩn trốn, nếu có được dấu vân tay, camera dáng người hoặc một số bộ phận khác sẽ hỗ trợ tìm thấy tội phạm nhanh hơn.

Quân sự
Đối với lĩnh vực quân sự, phương pháp sinh trắc học có thể ứng dụng nhận diện khuôn mặt vào chống khủng bố hoặc bạo loạn. Ngoài ra sinh trắc học còn có khả năng giúp nhận ra đồng đội chính xác trên chiến trường.

Kiểm soát biên giới, di cư, du lịch
Ngày nay, chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày càng tăng cao, người người đi du lịch nhà nhà đi du lịch. Chính vì nhu cầu di cư, du lịch tăng cao sẽ khiến nhiều thành phần trà trộn hoặc vượt biên trái phép, có thể gây ra nhiều hành vi không tốt. Chính vì thế, sinh trắc học góp phần xác định danh tính của người du lịch vào nước hợp lệ, dễ theo dõi và tránh những cười có mưu đồ không tốt. Hơn thế nữa, khi có những người vượt biên trái phép, máy quét sẽ xác nhận khuôn mặt và vân tay để có thể tìm ra họ.

Chúng ta có thể thấy sự xuất hiện của sinh trắc học tại sân bay hoặc các hãng hàng không. Phương pháp này cho phép so sánh mối tương đồng giữa thông tin trên sổ hộ chiếu và người sở hữu nó. Sinh trắc học thực hiện so sánh dựa vào khuôn mặt, dấu vân tay được nhìn thấy so với thông tin được lưu trên hệ thống.
Y tế và trợ cấp xã hội
Sinh trắc học được sử dụng trong hệ thống quốc gia có liên quan đến chứng minh thư, thẻ căn cước công dân hoặc thẻ bảo hiểm y tế. Để nhận được những quyền và ưu đãi của mình, người dùng có thể dùng dấu vân tay để nhận dạng hoặc thông qua gương mặt.

Căn cước công dân và quản lý dân cư, xã hội
Hiện nay sinh trắc học trong việc quản lý dân cư, xã hội được cải tiến liên rất nhiều. Đặc biệt là ở việc đăng ký làm căn cước công dân cho toàn bộ người dân. Căn cước công dân có gắn chip giúp bảo mật thông tin tốt hơn, khó làm giả nhằm các mục đích xấu. Ngoài ra thẻ còn kết hợp sinh trắc vân tay, lưu trữ thông tin cá nhân như dấu vân tay, gương mặt, đặc điểm nhận dạng cá nhân, cho phép xác thực chính xác con người, đảm bảo an toàn trong các giao dịch.

Quản lý thiết bị cá nhân như điện thoại di động, thẻ ngân hàng
Hiện nay sinh trắc học được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực và hỗ trợ quản lý thông tin cá nhân của người dân một cách tiện lợi và an toàn hơn. Một số ví dụ quen thuộc thường thấy như dùng sinh trắc học để mở khóa điện thoại hoặc thực hiện các giao dịch với thẻ ngân hàng.

Các dòng điện thoại thông minh có chức năng dùng xác thực vân tay, khuôn mặt để mở khoá điện thoại, xác nhận giao dịch ngân hàng mà không cần nhập mật khẩu.
Vấn đề lập pháp liên quan đến bảo vệ dữ liệu sinh trắc học
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sinh trắc học đã làm dấy lên lo ngại liên quan đến quyền cá nhân. Vì thông tin sinh trắc học có tính duy nhất và bất biến, một khi bị lộ sẽ dẫn đến vi phạm quyền riêng tư của đối tượng. Do đó, việc ứng dụng công nghệ sinh trắc học, không chỉ đơn thuần quan tâm đến sự phát triển của công nghệ mà còn phải thiết lập một cơ sở bảo vệ vững chắc hơn, đó chính là luật pháp.
SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ SINH TRẮC HỌC
Công nghệ sinh trắc học (Biometric technology) là việc kết hợp giữa các phương tiện như máy tính, cảm biến sinh học, thống kê,… để cá nhân hóa các đặc điểm sinh học của con người (dấu vân tay, khuôn mặt, mống mắt,...) và các đặc điểm hành vi (chữ viết tay, giọng nói, dáng đi,…) phục vụ phân biệt và nhận biết đối tượng (người). Những năm gần đây, công nghệ nhận dạng sinh trắc học mà nổi bật là nhận dạng khuôn mặt, đã thay đổi cách thu thập và xử lý thông tin cá nhân truyền thống. Nhận dạng sinh trắc học có đặc điểm là an toàn, thuận tiện và hiệu quả, kịch bản ứng dụng cũng đa dạng hơn. Vì vậy, công nghệ này dần đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực bảo mật (như bảo mật máy tính, điện thoại, tài khoản ngân hàng, các hệ thống kiểm soát ra vào,…); đảm bảo an ninh công cộng (hệ thống camera giám sát công cộng, kiểm soát xuất nhập cảnh,…) hay quá trình xây dựng các thành phố thông minh…
Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng công nghệ sinh trắc học hiệu quả, có thể kể đến: Hoa Kỳ kiểm soát dấu vân tay của khách du lịch nước ngoài từ năm 2004; Nhật Bản kiểm soát dấu vân tay du khách nước ngoài từ năm 2007; Trung Quốc yêu cầu tất cả các du khách nước ngoài khi đến Trung Quốc phải lấy dấu vân tay từ năm 2017; tháng 6/2020, EU triển khai xây dựng hệ thống sinh trắc học bảo đảm an ninh biên giới….
Tuy nhiên, việc lạm dụng công nghệ sinh trắc học cũng đang trở nên phổ biến, đe dọa nghiêm trọng đến quyền thông tin cá nhân. Những vụ việc điển hình như vào năm 2015, bang Illinois, Hoa Kỳ cáo buộc Facebook thu thập dữ liệu sinh trắc học của người dùng; tháng 7/2020 Facebook phải nâng số tiền đề nghị hòa giải cho vụ kiện lên đến 650 triệu USD. Đầu năm 2019, kho dữ liệu giám sát khuôn mặt của 2,5 triệu người Trung Quốc ở Tân Cương của Công ty Công nghệ SenseNets bị lộ, dấy lên lo ngại về khả năng bảo mật của hệ thống camera giám sát Skynet của nước này. Gần đây, công nghệ deepfake phát triển nhanh chóng, một số kẻ xấu đã lợi dụng công nghệ này tạo ra những nội dung khiêu dâm giả mạo. Chính phủ các nước đang bày tỏ mối lo ngại thời gian tới sẽ có nhiều video giả mạo với mục đích dẫn dắt dư luận, gây bất ổn chính trị hoặc ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của một công ty nào đó.
Việc thu thập và xử lý thông tin cá nhân rất quan trọng đối với sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn, giúp nhận dạng con người nhanh chóng và chính xác hơn. Nhưng so với các dạng thông tin khác, thông tin sinh trắc học có mức độ rủi ro cao hơn.
Thứ nhất, nó không thể thay đổi: mật khẩu tài khoản ngân hàng, số điện thoại và thông tin nhận dạng khác được phép sửa đổi, còn thông tin sinh trắc học thì hầu như không thể thay đổi do dữ liệu sinh học có thể định nghĩa chính xác từng cá nhân.
Thứ hai, nó không thể ẩn danh: thông tin cá nhân có thể được ẩn danh bằng cách khử danh tính, thông tin ẩn danh không còn là thông tin cá nhân nữa. Tuy nhiên thông tin thu thập bằng công nghệ sinh trắc học không thể được ẩn danh và khử danh tính.
Thứ ba, thông tin nhận dạng sinh trắc học dễ dàng thu thập: trong thu thập truyền thống, các cá nhân chủ động nộp hồ sơ cho chính phủ, doanh nghiệp (nộp tài liệu giấy, bản điện tử, sau đó được nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu). Trong khi đó, công nghệ sinh trắc học sử dụng Internet, dữ liệu lớn, cảm biến sinh học, thiết bị camera,… để thu thập thông qua “quét khuôn mặt” hoặc “tiếp xúc” đơn giản, thậm chí có thể lưu trữ tự động quy mô lớn mà không nhất thiết phải có sự đồng ý của chủ thể.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sinh trắc học đã làm dấy lên lo ngại liên quan đến quyền cá nhân như: quyền riêng tư, quyền chân dung, quyền danh tiếng, quyền danh dự. So với việc bảo vệ thông tin cá nhân nói chung, thông tin sinh trắc học yêu cầu chặt chẽ hơn. Vì thông tin sinh trắc học có tính duy nhất và bất biến, một khi bị lộ sẽ dẫn đến vi phạm quyền riêng tư của đối tượng. Rộng hơn nữa, việc lạm dụng công nghệ sinh trắc học có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Do đó, việc ứng dụng công nghệ sinh trắc học, không chỉ đơn thuần quan tâm đến sự phát triển của công nghệ mà còn phải thiết lập một cơ sở bảo vệ vững chắc hơn, đó chính là luật pháp.
QUY ĐỊNH CỦA CÁC NƯỚC LIÊN QUAN CÔNG NGHỆ NHẬN DẠNG SINH HỌC
Hiện nay, nhiều quốc gia đã nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc bảo vệ thông tin sinh trắc học, do đó đã ban hành các luật, quy định, tiêu chuẩn liên quan. Trên phạm vi toàn cầu, các quy định về thông tin cá nhân nhạy cảm, dữ liệu đặc biệt và thông tin sinh trắc học ở các quốc gia khác nhau vừa có điểm chung và vừa có những điểm riêng. Mặc dù thuật ngữ, quan niệm có khác nhau, nhưng nó phản ánh một mối quan tâm đặc biệt của các nước đó là cần phải có quy định của pháp luật để quản lý, trong đó thông tin sinh trắc học (nhất là thông tin nhận dạng khuôn mặt) được quan tâm hàng đầu.
Những quốc gia, khu vực có định nghĩa rõ ràng về thông tin sinh trắc học và đưa ra quy định về hoạt động xử lý đối với loại dữ liệu này phải kể đến như Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil…. Mặc dù vậy, các nước vẫn ở trong tình trạng dù đã có định nghĩa về thông tin sinh trắc học, tuy nhiên chưa có hoặc thiếu quy định cụ thể cho việc xử lý loại thông tin này.
Hoa Kỳ
Bang Illinois: “Luật bảo mật thông tin sinh trắc học Illinois 2008” (Illinois Biometric Information Privacy Act, 2008 - BIPA) quy định rõ thông tin sinh trắc học bao gồm: quét võng mạc hoặc mống mắt, dấu vân tay, giọng nói, hình dạng bàn tay hoặc khuôn mặt hoặc bất kỳ thông tin nào có thể xác định các cá nhân cụ thể dựa trên sinh trắc hoặc. Luật này cũng quy định thông tin sinh trắc học không bao gồm mẫu chữ viết, chữ ký, ảnh chụp, dữ liệu nhân khẩu học, hình xăm cơ thể.
Bang Texas: Năm 2009, Texas thông qua “Luật thu thập, sử dụng định danh sinh trắc học” (Capture or Use of Biometric Identifier Act - CUBI) quy định việc thu thập, sử dụng thông tin sinh trắc học phục vụ mục đích thương mại. CUBI yêu cầu những điểm chính sau: thông báo & đồng ý; lưu trữ và tiêu hủy; cấm bán, cho thuê hoặc tiết lộ (trừ khi đáp ứng được các yêu cầu cụ thể); bảo mật dữ liệu.
Bang Washington: Tháng 6/2017, Washington là bang thứ ba ban hành luật bảo vệ dữ liệu sinh trắc học. Tuy nhiên, khác với Illinois và Texas, quy định của Washington giới hạn việc đăng ký định danh sinh trắc học bằng cách thu thập dữ liệu, chuyển đối nó thành mẫu tham chiếu không thể được tái tạo lại thành hình ảnh ban đầu và lưu trong cơ sở dữ liệu mà định danh sinh trắc học khớp với một cá nhân cụ thể.
Bang California: Tháng 6/2018, Califonia thông qua “Luật quyền riêng tư của người dùng California” (The California Consumer Privacy Act of 2018 - CCPA) và có hiệu lực từ tháng 1/2020. CCPA có tác động lớn đến bảo vệ quyền riêng tư người tiêu dùng không chỉ với người dân bang California mà còn cho cả Hoa Kỳ, do đó CCPA có tiềm năng trở thành luật liên bang, tương tự như Quy định Bảo vệ dữ liệu chung (GDPR). So với GDPR, CCPA bổ sung thêm loại thông tin sinh học, bao gồm cả “bản mẫu” để lấy được dữ liệu sinh trắc học như bản in khuôn mặt, ghi âm giọng nói,…; hoặc các dạng dữ liệu có chứa thông tin có thể phân biệt đối tượng như nhịp gõ chuột, dáng và nhịp điệu bước đi, kiểu dáng ngủ, sức khỏe, vận động….
Bang New York: Gần đây, bang New York ban hành luật “Ngừng tấn công và nâng cao bảo mật dữ liệu điện tử” (Stop Hacks and Improve Electronic Data Security - SHIELD) và có hiệu lực từ tháng 3/2020. SHIELD mở rộng định nghĩa thông tin cá nhân để bao gồm cả thông tin sinh trắc học. Luật này yêu cầu thực hiện một chương trình an ninh không gian mạng và các biện pháp bảo vệ cho người dân bang New York.
Bang Arkansas: Arkansas trở thành bang tiếp theo thông qua luật liên quan đến dữ liệu sinh trắc học thông qua việc sửa luật phản ứng của bang này, sửa định nghĩa về thông tin cá nhân, trong đó bao gồm dữ liệu sinh trắc học. Xác định dữ liệu sinh trắc học bao gồm vân tay, khuôn mặt, võng mạc hoặc mống mắt, hình bàn tay, giọng nói, AND, hoặc bất kỳ đặc điểm sinh học nào khác....
Nhìn chung, pháp luật về sinh trắc học ở cấp bang của Hoa Kỳ chủ yếu quy định việc bảo vệ thông tin sinh trắc học từ 5 khía cạnh của vòng đời dữ liệu: Thứ nhất, các cá nhân cần được thông báo trước khi tiến hành thu thập thông tin; Thứ hai, thông tin sinh trắc học chỉ được bán, tiết lộ khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể được liệt kê trong luật; Thứ ba, các doanh nghiệp cần thực hiện biện pháp bảo vệ an ninh đặc biệt cho thông tin sinh trắc học; Thứ tư, chỉ đáp ứng đúng mục đích thu thập thông tin mới được phép lưu trữ thông tin sinh trắc học; Thứ năm, thông tin sinh trắc học cần được xóa và hủy khi không cần thiết.
Tuy nhiên, khi công nghệ nhận dạng khuôn mặt trở thành công cụ thực thi pháp luật đã dấy lên quan ngại về của người dân về quyền riêng. Do đó, một số nơi đã cấm nhận dạng khuôn mặt, ví dụ tại, San Francisco (tháng 5/2019), thành phố Somerville -Massachusetts (tháng 6/2019), Oakland - California (tháng 7/2019). Tại San Diego, Boston và nhiều thành phố khác cũng đang tranh luận về cho phép hay cấm sử dụng công nghệ này.
Liên minh Châu Âu
Quy định bảo vệ dữ liệu chung (GDPR) của Liên minh Châu Âu năm 2018 quy định thông tin sinh trắc học là một dạng của thông tin cá nhân nhạy cảm. Điều 4 của GDRP định nghĩa dữ liệu sinh trắc học (biometric data): “Là dữ liệu thu được từ quá trình xử lý kỹ thuật cụ thể liên quan đến các đặc điểm thể chất, sinh lý hoặc hành vi của một cá nhân, nó cho phép hoặc xác định điểm duy nhất của đối tượng (người), ví dụ như hình ảnh khuôn mặt,…”. Điều 9 của GDRP quy định về việc xử lý đối với dữ liệu cá nhân đặc biệt, trong đó bao gồm dữ liệu sinh trắc học. Theo quy định, GDRP áp dụng cho cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, miễn là có sử dụng dữ liệu liên quan đến sinh trắc học.
GDPR là quy định khung, không quy định cụ thể đối với xử lý dữ liệu sinh trắc học. Điều này có thể để dành không gian cho các nước trong EU xây dựng quy định riêng của mỗi nước tùy theo hoàn cảnh. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc do chưa có quy định cụ thể nên một số quốc gia (trong EU) xem nhẹ nguyên tắc xử lý thông tin sinh trắc học, bao gồm cả thông tin nhận dạng khuôn mặt. Tháng 7/2019, Ủy ban bảo vệ dữ liệu Châu Âu (EDPB) ban hành “Hướng dẫn 3/2019 về Xử lý dữ liệu cá nhân thông qua thiết bị video” (Guidelines 3/2019 on processing of personal data through video devices2), đưa ra các biện pháp để giảm thiểu rủi ro, trong đó có những lưu ý chung khi xử lý dữ liệu sinh trắc học.
Ấn Độ
Dự thảo Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Ấn Độ 2019 (The Personal Data Protection Bill - PDP) có một số quy định liên quan đến dữ liệu sinh trắc học như:
Tại Điều 3, định nghĩa về dữ liệu sinh trắc học là: ảnh khuôn mặt, dấu vân tay, quét mống mắt hoặc bất kỳ dữ liệu cá nhân tương tự khác là kết quả của việc đo đạc hoặc thao tác xử lý kỹ thuật được thực hiện dựa trên đặc điểm vật lý, sinh lý hoặc hành vi của dữ liệu gốc, mà nó cho phép phân biệt hoặc xác định duy nhất một cá nhân. Định nghĩa “dữ liệu cá nhân nhạy cảm” bao gồm dữ liệu sinh trắc học.
So với GDRP, dự luật này bổ sung thêm các loại thông tin sinh trắc học, như: được tạo ra bằng cách đo lường các đặc điểm hành vi của chủ thể dữ liệu. Bên cạnh đó, dự luật yêu cầu các bên được ủy thác dữ liệu liệu nhạy cảm phải thực hiện đánh giác tác động bảo vệ dữ liệu (điều 27) và cấm xử lý một số dạng dữ liệu sinh trắc học trừ khi được quản lý cho phép (điều 92).
Brazil
Luật bảo vệ dữ liệu chung Brazil (Brazilian General Data Protection Law - LGPD) năm 2018 định nghĩa về dữ liệu cá nhân nhạy cảm: “Dữ liệu cá nhân về nguồn gốc chủng tộc hoặc dân tộc, niềm tin tôn giáo, vị trí chính trị, tư cách thành viên của công đoàn hoặc liên kết với tổ chức tôn giáo, triết học hoặc chính trị, dữ liệu liên quan đến sức khỏe hoặc đời sống tình dục, dữ liệu di truyền hoặc sinh trắc học, khi được liên kết với một cá nhân”. Liên quan đến các hạn chế trong hoạt động xử lý dữ liệu nhạy cảm, LGPD quy định nghiêm ngặt hơn trong GDPR.
Trung Quốc
Hiện nay, Trung Quốc đã đưa ra một số quy định mang tính nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá nhân, được quy định trong “Bộ Luật dân sự”, “Luật An ninh mạng”, “Luật chống khủng bố” và “Luật quản lý xuất nhập cảnh”. Một số địa phương cũng đã ban hành quy định về việc thu thập hình ảnh an ninh công cộng. Tuy nhiên, về tổng thể vai trò pháp lý, thuộc tính, tác dụng của thông tin sinh trắc học vẫn chưa được xác định rõ ràng; các quy định pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các bên không đủ chi tiết cụ thể.
Nhật Bản, Hàn Quốc
Luật bảo vệ thông tin cá nhân Nhật Bản (Act on the Protection of Personal Information – APPI, thông qua năm 2003 và được sửa đổi năm 2017), Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân Hàn Quốc (South Korean’ Personal Information Protection Act – PIPA, thông qua năm 2011) phân biệt giữa hai loại dữ liệu là “thông tin cá nhân” và “thông tin cá nhân nhạy cảm” hoặc “thông tin cá nhân yêu cầu bảo vệ đặc biệt ”, tuy nhiên chưa có quy định cụ thể đối với thông tin sinh trắc học.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM
Dữ liệu sinh trắc học không chỉ là nguồn tài nguyên giá trị đối với các doanh nghiệp công nghệ mà nó còn là nguồn tài nguyên chiến lược quốc gia, chứa đựng giá trị ứng dụng rất lớn. Hiện nay, đảm bảo an ninh an toàn cho dữ liệu sinh trắc học đang đối mặt với những thách thức gay gắt, trong đó có việc thiếu các quy định chi tiết cho hoạt động của công nghệ mới này. Trong quá trình xây dựng hành lang pháp lý liên quan đến quản lý thông tin sinh trắc học, Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm của các nước, trong đó cần chú ý những điểm sau:
Một là, cần đảm bảo sự cân bằng giữa đổi mới, sáng tạo của công nghệ (sinh trắc học), đảm bảo quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp (sử dụng thông tin sinh trắc học) với vấn đề bảo mật dữ liệu (sinh trắc học).
Hai là, cần tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp: ngay cả những quốc gia, khu vực phát triển nhất cũng chưa thể có hành lang pháp lý hoàn chỉnh để theo kịp tốc độ đổi mới của công nghệ, do đó bên phát triển và bên sử dụng công nghệ sinh trắc học cần tăng cường nghĩa vụ và trách nhiệm bảo mật tương ứng. Đối với các công ty cung cấp dịch vụ và phát triển công nghệ, khi đưa phần mềm sinh trắc học tham gia vào thị trường phải đảm bảo nó đáp ứng được các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, chứng minh được biện pháp bảo vệ thông tin sinh trắc học. Đối với người sử dụng công nghệ này để thu thập và xử lý thông tin sinh trắc học thì phải phải được sự đồng ý của đối tượng trước khi thu thập và thông báo rõ mục đích thu thập thông tin, phạm vi sử dụng, phương pháp xử lý, thời gian lưu trữ, quy định về công bố thông tin....
Ba là, xây dựng quy định riêng về bảo vệ thông tin sinh trắc học phù hợp với điều kiện, đặc thù của quốc gia và định hướng phát triển công nghệ thông tin trong nước.
Những câu hỏi thường gặp về sinh trắc học
Dữ liệu sinh trắc học là gì?
Theo đó dữ liệu sinh trắc học chính là một bản tổng hợp các đặc điểm độc nhất của cá nhân (dấu vân tay, khuôn mặt, ADN,…) được lưu trữ trên cơ sở hệ thống dữ liệu. Việc lấy sinh trắc học cũng chính là việc thu thập các đặc điểm nhận dạng của cá nhân như lăn lấy vân tay, quét nhận dạng khuôn mặt,… để hình thành dữ liệu sinh trắc học.
Lấy sinh trắc học là gì?
Lấy sinh trắc học là các biện pháp để thu thập dữ liệu sinh trắc học.
Mẫu sinh trắc học là gì?
Mẫu sinh trắc học chính là một dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập.
Do những lợi ích mà sinh trắc học mang lại, trong tương lai phương pháp này sẽ ngày càng được tập trung phát triển và ứng dụng nhiều hơn nữa. Hy vọng những thông tin vừa rồi đã đem lại kiến thức bổ ích và phần nào giải đáp các câu hỏi cho bạn về sinh trắc học.
Tài liệu giải thuật Sinh trắc học cho lập trình nhân dạng >>
(Tổng hợp từ nhiều nguồn)
Những ứng dụng bất ngờ của công nghệ Nhận diện khuôn mặt mà ...
So sánh các mô hình dự đoán trong bài toán nhận dạng khuôn mặt ...
Hướng dẫn lập trình nhận dạng hình ảnh với Opencv
Xây dựng hệ thống tự động chấm bài thi trắc nghiệm với OpenCV và ...
Giới thiệu giải thuật SIFT để nhận dạng ảnh
Ứng dụng AI tự động chuyển màn hình code khi phát hiện sếp đến ...
Lập trình iOS app với Xamarin và Visual Studio
Roadmap dành cho lập trình viên Fintech
5 cuốn sách gối đầu giường cho lập trình viên iOS
Hướng dẫn lập trình smart TV SamSung
8 câu hỏi phỏng vấn dành cho các lập trình viên mobile app
Tài liệu lập trình mạng xã hội với Open Social
Outsource vs In-House - Đánh giá chi phí và chất lượng? Lập trình ...
Ưu khuyết điểm của lập trình Mobile với Xamarin
Phương pháp suy luận trong lập trình hàm
DVMS chuyên:
- Tư vấn, xây dựng, chuyển giao công nghệ Blockchain, mạng xã hội,...
- Tư vấn ứng dụng cho smartphone và máy tính bảng, tư vấn ứng dụng vận tải thông minh, thực tế ảo, game mobile,...
- Tư vấn các hệ thống theo mô hình kinh tế chia sẻ như Uber, Grab, ứng dụng giúp việc,...
- Xây dựng các giải pháp quản lý vận tải, quản lý xe công vụ, quản lý xe doanh nghiệp, phần mềm và ứng dụng logistics, kho vận, vé xe điện tử,...
- Tư vấn và xây dựng mạng xã hội, tư vấn giải pháp CNTT cho doanh nghiệp, startup,...
Vì sao chọn DVMS?
- DVMS nắm vững nhiều công nghệ phần mềm, mạng và viễn thông. Như Payment gateway, SMS gateway, GIS, VOIP, iOS, Android, Blackberry, Windows Phone, cloud computing,…
- DVMS có kinh nghiệm triển khai các hệ thống trên các nền tảng điện toán đám mây nổi tiếng như Google, Amazon, Microsoft,…
- DVMS có kinh nghiệm thực tế tư vấn, xây dựng, triển khai, chuyển giao, gia công các giải pháp phần mềm cho khách hàng Việt Nam, USA, Singapore, Germany, France, các tập đoàn của nước ngoài tại Việt Nam,…
Quý khách xem Hồ sơ năng lực của DVMS tại đây >>
Quý khách gửi yêu cầu tư vấn và báo giá tại đây >>